117 research outputs found

    Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất xuất bản quốc tế của giảng viên Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất xuất bản quốc tế của giảng viên[1] Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy năng suất xuất bản quốc tế của trường Đại học Cần Thơ chỉ đạt mức thấp, khoảng 0,35 bài/giảng viên/năm. Từ kết quả mô hình hồi quy dựa trên số liệu của 158 giảng viên, giảng viên là nam giới có năng suất xuất bản quốc tế cao hơn nữ giới và giảng viên học tập và tốt nghiệp ở nước ngoài có năng suất xuất bản quốc tế cao hơn so với giảng viên tốt nghiệp ở trong nước. Ngoài ra, các yếu tố khác như trình độ chuyên môn, mức độ yêu thích nghiên cứu khoa học quốc tế, số giờ nghiên cứu trong tuần và kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học cũng có tác động tích cực đến năng suất xuất bản quốc tế của giảng viên Trường Đại học Cần Thơ

    Ứng dụng lý thuyết hành vi theo kế hoạch phân tích ý định hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ

    Get PDF
    Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết hành vi theo kế hoạch (the theory of planned behavior – TPB) nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố gồm kinh nghiệm trong quá khứ, thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ môi trường của khách du lịch nội địa tại thành phố Cần Thơ. Cuộc khảo sát với 131 khách du lịch nội địa tại thành phố Cần Thơ đã được thực hiện dựa trên bảng câu hỏi. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy cả bốn nhân tố đều ảnh hưởng đến ý định hành vi du lịch có trách nhiệm của du khách nội địa. Đặc biệt, kinh nghiệm trong quá khứ là biến ảnh hưởng mạnh nhất. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nâng cao hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ môi trường của du khách thông qua các đề xuất cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đã xác định được trong nghiên cứu.

    ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG THEO DÕI VÀ TÍNH TOÁN BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ KHU VỰC PHAN THIẾT

    Get PDF
    Bằng các kỹ thuật hiện đại từ công nghệ viễn thám và GIS, việc theo dõi và tính toán tốc độ thay đổi đường bờ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với nguồn ảnh Landsat đa thời gian, bức tranh sơ bộ về sự biến động đường bờ khu vực Phan Thiết trong giai đoạn 1973 - 2004 được vẽ lại. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ đắc lực từ phần mở rộng DSAS (Digital Shoreline Analysis System) của công cụ GIS, tốc độ thay đổi đường bờ khu vực Hàm Tiến đã được tính toán trong các giai đoạn trước và sau khi có các công trình ven bờ

    Vi ghép bưởi năm roi (Citrus grandis cv. ‘nam roi’) trong điều kiện in vivo

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giống và tuổi gốc ghép, kích thước chồi ghép và nồng độ NAA phù hợp cho vi ghép bưởi Năm roi trong điều kiện in vivo. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, tỷ lệ sống (TLS) và sự sinh trưởng của chồi ghép được ghi nhận 3 ngày/lần trong 30 ngày. Kết quả cho thấy:TLS của chồi bưởi Năm roi ghép trên gốc cam Mật, bưởi Lông, cam Sành, Hạnh, Chanh ở 7, 11 và 15 ngày tuổi đều thấp; gốc ghép 7 và 11 ngày tuổi (lõi chưa hóa gỗ) thích hợp cho vi ghép. Tiền xử lý một giọt nước cất vào mặt cắt ngang gốc cam Mật-11 và 7 ngày tuổi trước khi đặt chồi ghép cho TLS là 16,7 và 10% cao hơn so các gốc ghép khác cũng như so với tiền xử lý NAA 0,2 và 0,4 mg/L; Với kỹ thuật đặt chồi vào góc vết cắt chữ L trên gốc ghép, TLS của chồi 4 lá sơ khởi ghép gốc cam Mật-11 ngày tuổi và chồi 2 lá sơ khởi ghép gốc cam Mật-7 ngày tuổi đạt 20 và 13,3%

    The investigation of fungi’s cellulose degradation. A study at Ma Da forest, Dong Nai

    Get PDF
    Ma Da forest is one of the important natural reserves in Vietnam. Its vegetation is a nutritional supplement to filamentous fungi and cellulase production. The enzymatic systems of fungi that can degrade native cellulose play an important role in the cycle of carbon. This study isolated and maintained 220 varieties of mold from 6 different soil samples collected from different places of Ma Da (Dong Nai). The identification method based on morphology identified 19 strains of Aspergillus niger, 3 strains of Curvularia sp., 9 strains of Penicillium lilacinum, 2 strains of Penicillium sp.1, 3 strains of Penicillium sp.2, 3 strains of Penicillium sp.3, 2 strains of Penicillium sp., 4 strains of Penicillium sp., 3 strains of Penicillium sp.6, 3 strains of Penicillium sp. 7 and 2 strains of Trichoderma sp. The investigation of cellulose degradation on Czapek-dox medium with 1% carboxyl methylcellulose (CMC) showed that all fungi were capable of cellulose degradation, including the genus Penicillium with high cellulose activity. The results of the study will be the prerequisite for further studies of the assessment of mold systems’ ability to return carbon to nature and to obtain molds with high cellulase activity for production

    Circulating microRNAs -The potential biomarkers for early diagnosis of osteoarthritis

    Get PDF
    Osteoarthritis (OA) is the most common form of arthritis and is one of the main causes of joint pain, impaired mobility and physical disability. Early diagnosis of OA is an important factor for effective treatment. However, current diagnostic methods are not sensitive enough to detect changes in the initial stages of the disease. Therefore, the identification of biomarker allows for detection of OA at the early stage and monitor disease progression. Current studies have focused on circulating microRNA (miRNA) molecules due to many advantages: not digest by RNase, withstand harsh conditions (boiling, very low or high pH), store for long time, repeat freeze-thaw cycles and take samples with non-invasive methods. Many studies showed the potential of using circulating miRNA in the early diagnosis of OA in clinical practice. Thus, we proceed to review the research data of circulating miRNA in OA, as a theoretical basis for later experimental studies in Vietnam

    ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu làm sáng tỏ hiện trạng sản xuất cao su tiểu điền ở Thừa Thiên Huế với các nội dung bao gồm: yếu tố khí hậu, các giai đoạn phát triển cao su, bộ giống, tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sinh trưởng phát triển vườn cây. Nghiên cứu được tiến hành ở 240 hộ của 10 xã thuộc 4 huyện trong thời gian 2015–2017. Diện tích cao su toàn tỉnh là 9412 ha, phân bố ở 6545 nông hộ ở 26 xã thuộc 5 huyện, trong đó 10 xã dân tộc thiểu số. Chế độ cạo dày đặc được áp dụng S/2$ 2,24d/1 7–9m/12. Số tháng cạo bình quân 7,7 tháng/năm. Có 8 dòng vô tính xác định: RRIM600, GT1, PB260, PB235, RRIV2, RRIV3, RRIV4, RRIC121. Các biện pháp trồng xen, quản lý giữa hàng, bón phân, BVTV… chưa được chú trọng đúng mức. Bệnh rụng lá phát sinh cao điểm vào mùa ra lá mới tháng 2–4, chiếm tỷ lệ 31,3 %. Bệnh loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt là 23,7 % và 8,4 %. Sự sinh trưởng của các dòng 8 đến 9 năm tuổi RRIM600, GT1 và PB260 khá tốt, thể hiện ở chiều cao dưới cành thích hợp, chu vi thân đạt khá, độ dày vỏ nguyên sinh đảm bảo. Năng suất trung bình chỉ đạt 17,8 ± 18,9 kg mủ tươi/lần cạo/ha. Sản lượng ước tính ở các vườn sinh trưởng tốt đạt khoảng 1267,2 ± 150,9 kg/ha/năm.Từ khóa: cao su tiểu điền, dòng vô tính, hiện trạng sản xuất, Thừa Thiên Hu

    BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG

    Get PDF
    Environment quality, especially aquatic environment is increasingly being interested. TThis paper presents the initial results of the monthly observations for the period from January 2012 to December 2012 on some heavy metal contents in the Red River system at the four hydrological stations in Ha Noi, Hoa Binh, Vu Quang and Yen Bai. The monitoring results showed that heavy metal concentrations in the Red River water varied in a high range: Cu: 10 – 80 mg/l; Zn: 2 – 88 mg/l; Cr: 0,2 – 5,1 mg/l; Pb: 2  - 107 mg/l; Cd: : 2 – 12 mg/l; Mn: 2 - 35 mg/l; Fe: 160 – 950 mg/l. Most of the mean values of heavy metal contents at the four monitoring sites were lower than the ones of  the Vietnamese standard limits for surface water quality, QCVN 08:2008/BTNMT. However, at several time during the observation period, the contents of some heavy metals such as Fe, Cd and Pb exceeded the Vietnamese standard limits. The results shows that the water quality of the Red River needs more be frequently and systhematically observe

    COPPER HEXACYANOFERRATE (II): SYNTHESIS, CHARACTERIZATION, AND CESIUM, STRONTIUM ADSORBENT APPLICATION

    Get PDF
    Low-cost nanoscale copper hexacyanoferrate (CuHF), a good selective adsorbent for cesium (Cs+) removal, was prepared using the chemical co-precipitation method. Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR), X-ray diffraction (XRD), energy-dispersive X-ray spectroscopy (EDS), and high-resolution transmission electron microscopy (HR-TEM) were conducted to determine the CuHF morphology. Copper hexacyanoferrate, Cu13[Fe(CN)6]14.(2K).10H2O, has a cubic structure (space group F-43m) in the range of 10-30 nm and a Brunauer-Emmett-Teller (BET) surface area of 462.42 m2/g. The removal of Cs+ and Sr2+ is dependent on pH; the maximum adsorption capacity (qmax) of CuHF is achieved at a pH = 6. From the Langmuir model, qmax = 143.95 mg/g for Cs+ and 79.26 mg/g for Sr2+, respectively. At high concentrations, Na+, Ca2+, and K+ ions have very little effect on Cs+ removal, and Na+ and K+ ions have a higher affinity for removing Sr2+ than Ca2+ at all concentrations. CuHF has a high affinity for alkaline cations in the order: Cs+ > K+ > Na+ > Ca2+ > Sr2+, as proposed and discussed
    corecore