62 research outputs found

    ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NGUỒN ÁNH SÁNG NHÂN TẠO ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐỊA LAN (CYMBIDIUM SPP.) VÀ CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM SPP.)

    Get PDF
    Ánh sáng là nguồn năng lượng chính trong quang hợp của cây trồng. Tuy nhiên, ánh sáng đèn huỳnh quang là nguồn ánh sáng chính trong các phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật hiện tại; do đó giá thành của cây trồng cao vì nó đã tiêu thụ một lượng lớn điện năng. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của việc tiết kiệm năng lượng ánh sáng (đèn compact huỳnh quang) lên khả năng tăng trưởng và phát triển của Chrysanthemum and Cymbidium để tìm ra hệ thống tiết kiệm năng lượng thay thế cho hệ thống chiếu sáng truyền thống. Kết quả thu được cho thấy đèn có chứa nhiều tia đỏ (RU, WU, và 3U) phù hợp cho sự phát triển của cây hơn đèn chứa nhiều tia xanh (GU). Trong đó, 3U phù hợp cho sự hình thành chồi của cúc cũng như hệ số nhân PLB và trọng lượng tươi của PLB địa lan. WU phù hợp cho sự hình thành rễ của cả cúc và địa lan cũng như sự phát triển của cây con khi trồng ngoài vườn ươm. Vì vậy, thay vì sử dụng hệ thống chiếu sáng truyền thống (đèn neon), chúng ta nên sử dụng đèn compact, không chỉ tiết kiệm năng lượng mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của cây trồng tốt hơn

    Đánh giá khả năng sinh trưởng và tích lũy saponin của rễ bất định và rễ tơ cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)

    Get PDF
    In this study, adventitious and hairy roots of Vietnamese ginseng were used to assess the ability of growth and saponin accumulation. Adventitious roots were derived from leaf samples in vitro (1.0 x 1.0 cm of size) cultured on SH medium supplemented with 5.0 mg.l-1 IBA, 30 g.l-1 sucrose, 8 g.l-1 agar, pH 5.8, and subcultured on the same medium for multiplication. Hairy roots were derived from callus infected with Agrobacterium rhizogenes strain ATCC 15834, then these roots were cultured on plant growth regulators-free SH medium supplemented with 50 g.l-1 sucrose, 8 g.l-1 agar, pH 5.8. During the early culture of two months, the results showed that the growth rate of hairy roots was lower than that of adventitious roots. However, in the later period of culture, the growth rate of hairy roots was higher than that of adventitious roots. After 5 months of culture, the growth rate of hairy roots was 20.87 times and they kept growing as well as branching, while the growth rate of adventitious roots was only 13.52 times and they did not grow further after three months of culture. Analytical results showed that the total saponins of total dry matter of hairy roots (0.101 mg) were higher than that of adventitious roots (0.0681 mg). The main ginsenoside of hairy roots (MR2) was also higher than that of adventitious roots 3.03 fold. In addition, the hairy roots grew on plant growth regulators-free medium while adventitious roots grew on medium supplemented with auxin. Therefore, hairy roots proved to be suitable source material for Vietnamese ginseng root biomass production in the bioreactor systems.Trong nghiên cứu này, rễ bất định sâm Ngọc Linh (có nguồn gốc từ nuôi cấy mẫu lá in vitro trên môi trường thạch có bổ sung 5 mg/l IBA) và rễ tơ chuyển gen (được hình thành bằng cách lây nhiễm mẫu mô sẹo in vitro với vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes chủng ATCC 15834) được sử dụng để đánh giá khả năng sinh trưởng và tích lũy saponin. Kết quả cho thấy, trong thời gian đầu nuôi cấy (2 tháng) tốc độ tăng sinh của rễ tơ sâm Ngọc Linh thấp hơn so với rễ bất định. Tuy nhiên, ở các khoảng thời gian nuôi cấy tiếp theo, tốc độ tăng sinh của rễ tơ lại cao hơn rễ bất định. Sau 5 tháng nuôi cấy, tỷ lệ tăng sinh của rễ tơ là 20,87 lần và rễ tơ vẫn còn tiếp tục sinh trưởng; trong khi tỷ lệ tăng sinh của rễ bất định là 13,52 lần và hầu như đã ngừng tăng sinh từ sau tháng thứ 3. Kết quả phân tích hàm lượng saponin cho thấy, hàm lượng saponin tổng thu được trên toàn bộ chất khô (thu được từ nuôi cấy 10 mg khối lượng tươi sau 5 tháng) của rễ tơ (0,1010 mg) cao hơn rễ bất định (0,0681 mg). Ngoài ra, rễ tơ sinh trưởng ở môi trường không bổ sung chất điều hoà sinh trưởng thực vật. Vì vậy, rễ tơ là nguồn vật liệu thích hợp cho nuôi cấy sinh khối rễ sâm Ngọc Linh trong các hệ thống bioreactor

    Giới thiệu phương pháp giảng dạy hội thoại theo mô hình chuyển giao kĩ năng đọc trong dạy đọc cho học sinh tiểu học

    Get PDF
    Giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn cải cách, đổi mới toàn diện cả về chương trình lẫn phương pháp giảng dạy. Chương trình Giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh quan điểm dạy học phát triển năng lực cho người học nghĩa là việc dạy học sẽ chuyển từ cung cấp kiến thức sang dạy học sinh cách học. Trong môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học, làm thế nào để dạy học sinh cách đọc vẫn là một câu hỏi lớn đối với giáo viên tiểu học. Bài báo giới thiệu khái quát phương pháp giảng dạy hội thoại được tổ chức theo mô hình chuyển giao kĩ năng và sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp này trong dạy đọc nhằm phát triển năng lực đọc cho học sinh tiểu học

    Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học

    Get PDF
    Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề được nhiều nước trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tại Việt Nam, vấn đề này được xem là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi tất cả các lĩnh vực ban ngành cần có biện pháp lâu dài thực hiện mục tiêu giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người. Thực hiện chủ trương này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục môi trường và đưa vào chương trình học các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông. Ở cấp học tiểu học, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp giảng dạy ở nhiều phân môn với nhiều cấp độ khác nhau như tích hợp toàn phần, tích hợp bộ phận, tích hợp liên hệ… Và trong thực tế, việc tích hợp này cũng tồn tại một số vấn đề khó khăn thách thức. Kết quả khảo sát một số vấn đề về tình hình giáo dục bảo vệ môi trường tại một số trường tiểu học của thành phố Cần Thơ được trình bày trong nghiên cứu này, từ đó, một số biện pháp được đề xuất để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học

    Sinh thái học : Phần thực tập

    No full text
    99 tr. ; 21 cm
    corecore