125 research outputs found

    BẢO MẬT LỚP VẬT LÝ TRONG MẠNG KHÔNG DÂY

    Get PDF
    In this paper, we present an approach for wireless security based on physical layer. The basic principle of physical layer secrecy (PHY Secrecy) is ensuring secure information transmission in the the system that consists of illegal receiver without using any coding solution on application layer. Applying this approach, we evaluate the physical layer secrecy performance of MISO (Multi Input-Single Output) system that consists of double antennas transmitter and single antenna receiver in the presence of a single antenna passive eavesdropper’s over heterogeneous fading channels Rayleigh/Rician. We evaluate, analyse secrecy capacity, existence probability of secrecy capacity and secrecy outage probability and verify the numerical results with Monte-Carlo simulation results. Our results have presented the utility of using physical layer secrecy to enhance the secrecy performance of wireless networks.Trong bài báo này, chúng tôi trình bày cách tiếp cận để giải quyết vấn đề bảo mật trong mạng không dây ở lớp vật lý. Để áp dụng các cách tiếp cận này, chúng tôi xét mô hình mạng truyền thông không dây MISO (Multi Input-Single Output) có nhiễu giả và sử dụng kênh truyền không đồng nhất Rayleigh/Rician. Để đánh giá hiệu năng bảo mật của mô hình, chúng tôi phân tích, đánh giá các yếu tố: dung lượng bảo mật, xác suất bảo mật, xác suất dừng bảo mật của hệ thống và kiểm chứng kết quả tính toán với kết quả mô phỏng theo phương pháp Monte-Carlo. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tính khả thi của việc triển khai bảo mật ở lớp vật lý trong mạng không dây và đánh giá được hiệu năng bảo mật của mô hình đề xuất

    Nghiên cứu tổng hợp BiFeO3 bằng phương pháp thủy nhiệt

    Get PDF
    Bismuth ferrite (BiFeO3) powders were synthesized by hydrothermal method using Bi(NO3)3 and Fe(NO3)3, acetic acid and KOH as starting materials. The effects of reaction time, hydrothermal temperature and molar ratio of acetic acid/metal on the formation of BiFeO3 were investigated. X-ray diffraction (XRD) and field-emission scanning electron microscopy (FESEM) were used to characterize synthesized oxide powders. The results showed that single-phase BiFeO3 with the average grain size 100 nm was obtained at hydrothermal temperature as low as 180 oC for 12 hours

    PHÂN TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH HỆ PROTEIN NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN CÓ BIẾN CHỨNG THẢI GHÉP CẤP TÍNH

    Get PDF
    Tìm kiếm chỉ  thị  sinh học  trong mẫu nước  tiểu  là một chủ đề chính của y học  lâm  sàng. Ngày nay,  sự phát  triển của kĩ  thuật proteomics đã nhanh chóng  làm  thay đổi  sự hiểu biết về thành phần hệ protein của nước tiểu. Điện di 2 chiều kết hợp khối phổ là kĩ thuật được lựa chọn cho phân tích hệ protein nước tiểu trong những năm gần đây và cũng đã đưa ra được nhiều kết luận có giá  trị. Trong nghiên cứu này chúng  tôi  tập  trung vào các vấn đề có  liên quan đến  thu thập, bảo quản, tinh sạch và phân tích bằng điện di 2 chiều kết hợp hệ thống khối phổ các mẫu bệnh nhân ghép thận có biến chứng thải ghép cấp tính. Những kết quả này là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp sau về hệ protein nước tiểu trên đối tượng này, đồng thời cũng định hướng cho việc tìm kiếm các ứng viên đặc hiệu nhằm phát hiện sớm bệnh phục vụ công tác điều trị bệnh

    Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, tỷ lệ mol Ce/Fe đến sự hình thành pha oxit hỗn hợp CeO2-Fe2O3.

    Get PDF
    The preparation of CeO2-Fe2O3 mixed oxides by combustion method using cerium(IV) nitrate, iron(III) nitrate and polyvinyl alcohol (PVA) was described in this paper. Effects of preparative parameters namely, calcination temperature, Ce/Fe molar ratio on the phase formation of CeO2–Fe2O3 mixed oxides were investigated. The prepared CeO2–Fe2O3 mixed oxides powders were characterized by X-ray Diffraction (XRD), Scanning Electron Microscopy (SEM) and specific surface area analysis from N2 adsorption data at 77 K by Brunaure-Emmet-Teller (BET) method. Samples synthesized under optimal conditions has an average crystalline size 50 nm with large specific area of 68.9 m2/g. Keywords. CeO2–Fe2O3 mixed oxide, cerium(IV) nitrate, iron(III) nitrate, polyvinyl alcohol, combustion method

    Nghiên cứu hấp phụ anino photphat (PO43-) từ dung dịch bằng oxit hỗn hợp CeO2-Al2O3

    Get PDF
    The nanostructure mixed oxides powder CeO2–Al2O3 has been synthesized by the combustion of gel from Polyvinyl Alcohol (PVA) as polymer basic and mixture metal nitrate. The optimum conditions of synthesis method: (Ce4++Al3+)/PVA molar ratio = 1/3, Ce4+/Al3+ molar ratio = 1/1, pH = 4, gel formation temperature at 80oC. The phosphate ion sorption of nanostructured CeO2-Al2O3 mixed oxides was presented in this paper. The results showed that the optimized conditions for obtaining the maximum adsorption capacity are: pH ~ 7-9, adsorption equilibrium time of 1h, CeO2/Al2O3 molar ratio of 1/1, calcination temperature of 500 °C, the maximum adsorption capacity, Qmax of 125.42 mg/g with regression coefficient of 0.997 were found. Keywords. CeO2-Al2O3 mixed oxide, phosphate anion (PO43-), anionic adsorption

    NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TƯƠNG QUAN PHI ĐIỀU HÒA BẰNG MÔ HÌNH DEBYE TRONG PHỔ CẤU TRÚC TINH TẾ HẤP THỤ TIA X–ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP KIM HAI THÀNH PHẦN

    Get PDF
    The displacement correlation function in extended X-ray absorption fine structure spectra has been determined based on the Debye-Waller factor. The anharmonic correlated Debye model and the harmonic Debye model have been used to build analytical expressions of mean square displacement, mean square relative displacement, and correlation function dependence on temperature and doping ratio. The thermodynamic quantities have been calculated based on the effective anharmonic potential, including the interaction of absorbing and scattering atoms with their nearest neighbors in an atom cluster. The analytical expressions have been applied to face-centered cubic crystals and their alloys. Numerical results for crystalline copper (Cu) and copper-silver alloys (CuAg) of 72% and 50% ratios agree well with experimental values and other studies. The study has contributed to our knowledge of the thermodynamic properties of 50:50 CuAg doped alloy at low temperatures.Hàm dịch chuyển tương quan trong phổ cấu trúc tinh tế hấp thụ tia X đã được xác định trên cơ sở hệ số Debye-Waller. Mô hình Debye tương quan phi điều hòa và mô hình Debye điều hòa đã được sử dụng để xây dựng các biểu thức giải tích của độ dịch chuyển trung bình bình phương, độ dịch chuyển tương đối trung bình bình phương, và hàm dịch chuyển tương quan phụ thuộc nhiệt độ và tỷ lệ pha tạp. Các đại lượng nhiệt động đã được tính đơn giản trên cơ sở tính thế hiệu dụng phi điều hòa bao gồm tương tác của nguyên tử hấp thụ và nguyên tử tán xạ với các nguyên tử lân cận gần nhất trong một chùm nguyên tử. Các biểu thức nhiệt động được áp dụng cho tinh thể có cấu trúc lập phương tâm diện và hợp kim của chúng. Kết quả tính số đối với tinh thể đồng (Cu) và hợp kim đồng-bạc (CuAg) tỷ lệ 72% và 50% phù hợp tốt với các giá trị của thực nghiệm và các nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm một phát hiện mới khi nghiên cứu tính chất nhiệt động của hợp kim pha tạp CuAg tỷ lệ 50:50 ở nhiệt độ thấp

    Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn mài mòn của lớp phủ hợp kim NiCr20 được thẩm thấu với photphat nhôm trong môi trường axit

    Get PDF
    The corrosive wear resistance of NiCr20 alloy coating (NC) impregnated by aluminum phosphate and heat-treated at 600 oC (NA6) and 1000 oC (NA10) was investigated in acid H2SO4 pH = 2 containing SiO2 3 % by weight; the flow velocity is 4 m/s. The analysis of X-ray diffraction (XRD) showed that, the stable crystalline phases in acidic media such as AlPO4 and Al(PO3)3 which were formed on NA6 coating’s surface made corrosive wear resistance of NA6 coating increase in comparison with the resistance measured on NA10 and NC coating samples. The formation of unstable crystalline phases such as Al36P36O144 and Ni3(PO4)2­ in NA10 coating caused the corrosive wear resistance of NA10 coating smaller than that one measured on NC coating. After 168 hours of corrosive wear test, the thickness of NA6 coating reduced to about 47 μm, while it was about 67 μm for NC coating. Keywords. Thermal spray, aluminum phosphate sealant, acidic corrosion, corrosion wear

    NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA INDIRUBIN-3'-OXIME VÀ VIÊN NANG VINDOXIM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ

    Get PDF
    Indirubin-3'-oxime, là sản phẩm bán tổng hợp trực tiếp từ bột chàm giàu indirubin, có khả năng ức chế enzym cyclin-dependent kinases (CDKs) và gây ra quá trình tự chết của một số dòng tế bào ung thư ở người. Từ indirubin-3'-oxime, thực phẩm chức năng VINDOXIM đã được bào chế để loại bỏ các tác nhân gây ung thư, thúc đẩy sự tự chết của các tế bào ung thư và sử dụng cho việc phòng và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Nghiên cứu độc tính cấp của indirubin-3'-oxim trên chuột nhắt trắng chủng Swiss qua đường uống đã xác định hoạt chất indirubin-3'-oxime gần như không độc với LD50 liều gây chết 50 % chuột thí nghiệm) có giá trị 12,0 g mẫu thử/kg chuột. Liều dưới liều chết (LD0) được xác định là 10,0 g/kg chuột. Thử độc tính bán trường diễn, sau khi cho thỏ uống hỗn dịch thuốc VINDOXIM liên tục trong 28 ngày với mức liều 7,2 mg hoạt chất (0,036 viên)/kg thỏ/ngày và 21,6 mg (0,108 viên)/kg thỏ/ngày, toàn bộ thỏ thí nghiệm ở nhóm chứng và 2 nhóm thử tăng cân đều và không có sự khác biệt về mức độ gia tăng trọng lượng, về chỉ sinh hóa và huyết học thỏ giữa nhóm chứng và các nhóm uống thuốc (p 0,05). Trong 4 tuần liên tục, tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường và không có sự khác biệt rõ rệt so với nhóm chứng. Quan sát đại thể, không nhận thấy sự bất thường về màu sắc và hình dạng bên ngoài của các tổ chức tim, gan, thận, phổi và hệ tiêu hóa giữa các thỏ nhóm chứng và 2 nhóm thử sau thí nghiệm

    Tuyển tập truyện ngắn Việt nam (1930-1945). t.III

    No full text
    373 tr. ; 19 cm
    corecore