257 research outputs found

    MÔ HÌNH TRỒNG ĐẬU XANH XEN SẮN TRÊN ĐẤT ĐỒI GÒ CHO HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO VÀ BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

    Get PDF
    Mô hình trồng đậu xanh xen sắn có năng suất bình quân là 31,9 tấn/ha, tăng 25,2% so với sắn trồng thuần. Lãi thuần của mô hình trồng đậu xanh xen sắn là 14.789.000 đ/ha và gấp 2,88 lần so với sắn trồng thuần. Khi áp dụng biện pháp trồng đậu xanh xen sắn đều có lượng đất mất đi giảm hơn so với sắn trồng thuần 26,29%.  Đề nghị áp dụng mô hình đậu xanh xen sắn tại nơi có điều kiện tương tự ở các vùng đất đồi gò vùng Duyên HảiNamTrung Bộ

    ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA LOÀI THIÊN MÔN CHÙM (ASPARAGUS RACEMOSUS WILD.) TẠI TỈNH GIA LAI, VIỆT NAM

    Get PDF
    Tóm tắt: Thông qua các thông số về hình thái lá, hoa, quả, và rễ củ, các tác giả đã xác định đối tượng nghiên cứu là Thiên môn chùm (Asparagus racemosus). Mặt khác, để tăng độ tin cậy, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc phân tử của loài thực vật này để xác định các thông số về di truyền học thực vật gồm (1) Trong sơ đồ cây phả hệ vùng trình tự ITS1, mẫu phân tích (Analysis sample-AS) xếp gọn giữa taxa Asparagus racemosus GU474426 và taxa A. racemosus KR215620 đã được công bố trên GenBank với độ tin cậy (bootstrap) 99%; mẫu AS và taxa Asparagus cochinchinensis JN171595 và taxa A. cochinchinensis JN171599 xếp ở 2 nhánh phả hệ khác nhau; (2) Trong cây phả hệ vùng trình tự matK, mẫu AS xếp chung nhóm với loài Asparagus rcemosus KR215620 với độ tin cậy (bootstrap) 64%; mẫu AS và loài Asparagus cochinchinensis xếp ở 2 nhánh phả hệ khác nhau. Như vậy, loài thực vật thuộc chi Măng tây phân bố tự nhiên tại tỉnh Gia Lai, Việt Nam chính là Thiên môn chùm (Asparagus racemosus Wild.).Từ khóa: Thiên môn chùm, cấu trúc phân tử, Gia Lai, Việt Na

    XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG ĐÀN HỒI CỦA TẤM VÀ ỐNG VẬT LIỆU CẤU TRÚC NA NÔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN NGUYÊN TỬ

    Get PDF
    Phương pháp phần tử hữu hạn nguyên tử (AFEM) được phát triển để xác định đặc trưng đàn hồi của ống các bon na nô đơn lớp, ống boron nitride (BN), tấm BN và graphen. Sử dụng cùng các hằng số lực, kết quả mô đun đàn hồi khi tính bằng AFEM sai khác so với kết quả tính bằng động lực học phân tử khoảng 5%. Bên cạnh đó, kết quả tính bằng AFEM cũng rất phù hợp khi được so sánh với các phương pháp khác. Điều đó cho thấy AFEM là một phương pháp đơn giản, nhanh chóng xác định đặc trưng đàn hồi cho các vật liệu cấu trúc na n

    PHÂN LẬP CÁC DÒNG VI KHUẨN CỐ ĐỊNH ĐẠM VÀ HÒA TAN LÂN CHO ĐẬU PHỘNG TRỒNG Ở TRÀ VINH

    Get PDF
    Nhiều mẫu đất và nốt rễ đậu phộng được thu thập để phân lập  vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân cho cây đậu phộng trồng trên đất giồng cát Tỉnh Trà Vinh. Kết quả có14 dòng vi khuẩn Bradyrhizobium và 35 dòng vi khuẩn hòa tan lân được phân lập. Khi chủng hổn hợp 2 dòng vi khuẩn nầy hay riêng rẻ từng dòng cho đậu phộng trồng trong chậu, nhận thấy vi khuẩn giúp cây đậu gia tăng chiều cao cây và trọng lượng khô cây đậu so với đối chứng không chủng vi khuẩn. Hàm lượng đạm và lân của cây đậu có chủng vi khuẩn đều cao hơn nghiệm thức đối chứng. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy chủng hổn hợp vi khuẩn giúp thay thế 50kgN/ha và 60kgP2O5/ha

    Research impact of governance activities on business efficiency of real estate industry companies listed on the Vietnam stock exchange

    Get PDF
    The study aims to measure the influence of management activities on the business performance of the companies. The study conducted a random sampling of 180 financial statements, for 12 consecutive years, of 15 real estate companies listed on Vietnam’s stock exchange. Statistical results show that the board of directors of companies usually has from 03 to 05 members, and most of the directors are concurrently members of the board of directors. Companies with business results and efficiency have increased quite rapidly over the years. The analysis results of the Fixed Effect Model (FEM) and Random Effect Model (REM) show that there is a negative relationship between financial leverage variables; company size by assets, and the gender of the chief accountant with business performance. As for the debt/equity ratio variables; the coefficient of fixed assets; labor scale; The age of the company, and the proportion of women on the board of directors have a positive relationship with business performance

    Hiệu chuẩn cảm biến áp lực đất trong phòng thí nghiệm

    Get PDF
    Cảm biến áp suất đất được sử dụng để ước lượng giá trị ứng suất đất tại điểm lắp đặt trong khối đất hoặc ở vị trí giao diện đất-kết cấu công trình. Việc hiệu chuẩn cảm biến áp suất đất nhằm xác định mối quan hệ giữa áp suất đặt vào và đáp ứng của cảm biến trong các điều kiện tải khác nhau. Điều này là rất cần thiết để thu được kết quả đo chính xác hơn. Nghiên cứu này triển khai hai hoạt động cơ bản, gồm: i)phát triển thiết bị hiệu chuẩn cảm biến áp suất trong hai môi trường khác nhau: chất lỏng và đất cát bão hòa nước; ii)khảo sát ảnh hưởng của độ dày lớp cát đến tín hiệu đầu ra của pin áp suất đất (earth pressure cell - EPC). Kết quả thu được của nghiên cứu cho thấy độ tin cậy cao của thiết bị hiệu chuẩn được phát triển và sự ảnh hưởng của độ dày lớp cát đến kết quả hiệu chuẩn. Độ dày lớp cát tối ưu đạt được bằng 6,5 lần đường kính của EPC

    Nghiên cứu xạ khuẩn và thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh thán thư trên ớt

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện in vivo và ngoài đồng với mục đích đánh giá hiệu quả phòng trị của hai dòng xạ khuẩn đối kháng và hai loại thuốc trừ nấm trong việc phòng trừ bệnh thán thư trên ớt do nấm Colletotrichum sp. trên trái ớt được tách khỏi cây. Kết quả ghi nhận, Talent 50WP có hiệu quả tốt nhất, kế đến là xạ khuẩn 21RM, thuốc Carban 50SC, xạ khuẩn 4RM. Ngoài ra, kết quả cũng khẳng định biện pháp phun kết hợp - phun trước và phun sau lây bệnh (KH) có hiệu quả hơn so với biện pháp phun trước khi lây bệnh (PT). Trong thí nghiệm ngoài đồng, các nghiệm thức sử dụng xạ khuẩn 4RM hoặc 21RM đơn lẻ, xử lý hỗn hợp hai chủng xạ khuẩn (4RM+21RM) hay nghiệm thức phối hợp xạ khuẩn và thuốc hóa học thay phiên giữa hai loại thuốc Talent 50WP (hoạt chất prochloraz) và Carban 50SC (hoạt chất carbendazim) đều cho hiệu quả giảm bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp. gây ra khi so với đối chứng. Bên cạnh đó, biện pháp áp dụng thuốc trừ nấm và xạ khuẩn giúp cho năng suất của ớt cao hơn đối chứng

    CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI SỬ DỤNG CHỮA GÃY XƯƠNG VÀ BONG GÂN, SAI KHỚP TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, HUYỆN QUẾ PHONG TỈNH NGHỆ AN

    Get PDF
    TÓM TẮT Qua điều tra tại Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hoạt chúng tôi đã thu thập được 12 loài thực vật chữa bong gân, sai khớp, gãy xương thuộc 8  họ khác nhau, trong đó họ Rubiaceae chiếm số lượng nhiều nhất 4 loài., trong  đó thân thảo chiếm ưu thế gồm 4 loài, thân gỗ 3 loài, cây bụi có 3 loài, dạng dây leo 2 loài. Các bộ phận được sử dụng chủ yếu là lá 12/12 loài, bộ phận thân 3 loài, cả cây 1 loài; chủ yếu giã nhỏ, hơ lửa rồi đắp. Từ khóa: Pù Hoạt, thực vật làm thuốc, bong gân, sai khớ

    Tổng hợp dẫn xuất mang khung kết hợp 1,3,4-oxadiazole/benzimidazole

    Get PDF
    Các hợp chất dị vòng chứa khung 1,3,4-oxadiazole hay benzimidazole được biết có nhiều hoạt tính sinh học đáng quý như kháng khuẩn, kháng nấm, giảm đau, kháng viêm, kháng virus, kháng ung thư, hạ huyết áp, kháng đái tháo đường và kháng oxy hóa. Chính vì vậy việc kết hợp hai khung cơ bản này hứa hẹn tạo ra các hợp chất mới có tiềm năng về hoạt tính sinh học có thể ứng dụng trong các nghiên cứu phát triển thuốc mới. Trong nghiên cứu này, quy trình tổng hợp khung kết hợp 1,3,4-oxadiazole và benzimidazole được đề xuất. Ưu điểm của quy trình tổng hợp là tính đơn giản, hiệu quả, sử dụng các tác nhân oxy hóa rẻ tiền, ít độc hại như MnO2 và I2/K2CO3. Áp dụng quy trình này, bốn dẫn xuất 1,3,4-oxadiazole/benzimidazole đã được tổng hợp thành công với hiệu suất cao (63-67 %)

    Mô hình hóa các nguồn dị thường từ dựa trên sự kết hợp giữa phép biến đổi wavelet và thuật toán Marquardt

    Get PDF
    Trong Địa Vật lý thăm dò, lời giải bài toán ngược trường thế giữ vai trò rất quan trọng, góp phần minh giải định lượng các thông số đặc trưng của nguồn trường gây ra dị thường khảo sát, tuy nhiên công việc này thường gặp nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn cơ bản là nghiệm toán học không đơn nhất, vì luôn tồn tại một số mô hình phù hợp để mô phỏng số liệu quan sát với sai số nằm trong khoảng cho phép. Trong bài báo, phép biến đổi wavelet liên tục sử dụng hàm wavelet phức Farshad-Sailhac và thuật toán tối ưu của Marquardt được nghiên cứu kết hợp và ứng dụng để mô phỏng các nguồn dị thường từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cho phép xác định các thông số đặc trưng của nguồn gồm: vị trí trên bình đồ, độ sâu, hình dạng, kích thước ba chiều và vector từ hóa dư. Từ kết quả phân tích, những luận giải phù hợp về bản chất địa chất của các nguồn gây ra dị thường từ ở khu vực nghiên cứu được thiết lập, góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng kết hợp các phương pháp Địa Vật lý ở Việt Nam
    corecore