21 research outputs found

    Dividing structural types of engineering foundations for stable planning and development in Hue City to 2030

    Get PDF
    Hue city is located in the economic centre of central Viet Nam. Nowadays, it's also known as the city of festivals. Recently, the development of urban construction and building renovation projects are now changing faster. The structural type of geological background is an integral part of the geological environment, and it is the logical base for urban planning and development as well as for the orientation of geological engineering investigation, sustainable building design. The structural type of geological background in Hue city area is divided into 3 types, 4 sub-types and 3 classes in the limitation to examining depth in which geological environment is influenced by economic - 30m constructional activities. The main result will be helpful for rational exploitation of the entire territory and protection of the geological environment

    Tác động thay đổi lượng mưa đến biến động bổ cập nước dưới đất tầng nông - trường hợp nghiên cứu tỉnh Hậu Giang

    Get PDF
    Việc đánh giá tiềm năng bổ cập nước dưới đất (NDĐ) hiện nay vẫn còn hạn chế tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nghiên cứu này được thực hiện để ước tính lượng bổ cập tự nhiên cho nguồn NDĐ và các động thái của nó đối với sự thay đổi lượng mưa trong tương lai ở tỉnh Hậu Giang. Dựa vào phương pháp tiếp cận các dữ liệu được ghi nhận trong 10 năm tại 8 giếng quan trắc, nghiên cứu đã ước lượng tiềm năng bổ cập NDĐ tại địa phương và lập bản đồ tiềm năng bổ cập tại tầng chứa nước nông. Sau đó, bằng phân tích số liệu mô phỏng lượng mưa trong tương lai từ Mô hình khí hậu toàn cầu tại khu vực dựa trên kịch bản báo cáo tổng hợp lần 4 (AR4), phương trình tương quan và phương pháp Kriging đã được áp dụng để xây dựng các bản đồ bổ cập tiềm năng nguồn NDĐ trong tương lai tại các năm 2020 và 2050. Nghiên cứu trình bày cách tiếp cận ứng dụng trong phân tích số liệu và thiết lập một công cụ để ước tính và lập bản đồ bổ cập nước ngầm. Kết quả đề tài đã chỉ rõ mức chênh lệch, mất cần bằng giữa lượng bổ cập (trữ lượng cung cấp) và mức khai thác (trữ lượng ra) hỗ trợ công tác quy hoạch nhằm hướng tới quản lý nguồn tài nguyên này một cách bền vững tại tỉnh Hậu Giang

    Tính toán chiều cao sóng ý nghĩa bằng phương pháp tham số

    Get PDF
    Sóng đại diện và tham số là hai phương pháp phổ biển tính chiều cao sóng biển. Phương pháp sóng đại diện có độ chính xác thấp khi tính chiều cao sóng ý nghĩa. Tuy nhiên, phương pháp tham số cho kết quả tốt khi tính chiều cao sóng căn quân phương. Do đó, nghiên cứu này sẽ kiểm tra tính khả thi của việc sử dụng phương pháp tham số để tính chiều cao sóng ý nghĩa. Số lượng lớn số liệu sóng và sáu công thức của phương pháp tham số được thu thập để kiểm tra khả năng tính chiều cao sóng ý nghĩa và hiệu chỉnh hệ số để nâng cao khả năng tính. Kết quả cho thấy, sai số tính chiều cao sóng từ 9,9% đến 19,6%. Tuy nhiên, sai số chỉ còn từ 6,4% đến 9,5% sau khi hiệu chỉnh hệ số và công thức DT23 cho sai số tốt nhất. Để kiểm tra lại khả năng tính toán, bộ số liệu kiểm tra được sử dụng và kết quả cho thấy sai số đã giảm đáng kể khi hiệu chỉnh hệ số. Do đó, DT23 được đề xuất để tính chiều cao sóng ý nghĩa

    Lịch sử đô thị

    No full text
    219 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    Phân tích một số khía cạnh kinh tế và môi trường của các mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín, trường hợp nghiên cứu tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang

    No full text
    Nghiên cứu tiến hành phân tích một số khía cạnh về kinh tế và môi trường giữa các mô hình canh tác nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Phương pháp phỏng vấn cấu trúc (90 hộ dân và 03 cán bộ chuyên trách) và thống kê mô tả được sử dụng nhằm đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh tế và môi trường giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp (gồm: lúa, màu và cây ăn trái) trong vùng đê bao khép kín. Kết quả nghiên cứu cho thấy địa phương đang có xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp từ diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả lên vườn cây ăn trái với hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra, việc thâm canh tăng vụ (sản xuất lúa 3 vụ) và đê bao khép kín trong thời gian dài (không xả lũ) làm giảm lượng bùn cát/phù sa bổ sung vào đồng ruộng. Các ảnh hưởng của thời tiết cực đoan như nắng hạn, mưa kéo dài đã làm bùng phát sâu bệnh cũng như gia tăng đáng kể chi phí đầu tư cho các mô hình này do việc gia tăng số lượng phân bón và thuốc nông dược. Điều này đã gây suy giảm chất lượng môi trường nước mặt trong vùng nghiên cứu

    Phân lập, tuyển chọn dòng vi khuẩn lactic trong nem chua thịt có tiềm năng ứng dụng làm vi khuẩn giống trong sản xuất nem chua

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập, tuyển chọn và xác định dòng loại vi khuẩn axit lactic (LAB) từ nem chua của Việt Nam, loại vi khuẩn có các đặc tính phù hợp để sử dụng làm nguồn vi khuẩn giống. Mười chín  dòng  vi khuẩn lactic đã được phân lập trên môi trường MRS agar. Đa số khuẩn lạc có hình tròn, màu trắng đục, trắng ngà, nhô cao hoặc phẳng, mép phân thùy hoặc nguyên vẹn. Trong 19 dòng vi khuẩn phân lập từ nem chua, có 36,8% dòng lên men đồng hình, 63,2% dòng lên men dị hình. Thử nghiệm khả năng sinh axit lactic và làm giảm pH cho thấy NTL2, NTV2 có khả năng làm giảm pH nhanh hơn các dòng còn lại (lần lượt là 3,65 và 3,7), đồng thời cũng tạo ra lượng axit lactic cao nhất là 19,13 mg/mL và 18,23 mg/mL. Dựa vào các tính chất điển hình của vi khuẩn lactic, 12 dòng được chọn để định danh bằng phân tích trình tự 16s rDNA. kết quả cho thấy 6  dòng được xác định là dòng Lacticaseibacillus rhamnosus, 2 dòng là dòng Lactobacillus casei, 2 dòng là dòng Lactiplantibacillus pentosus, 1 dòng tương đồng với dòng Lactiplantibacillus argentoratensis và 1 dòng  được xác định là dòng Lactobacillus saniviri
    corecore