48 research outputs found

    TỔNG HỢP ĐIỆN HÓA DUNG DỊCH PEROXOCACBONIC VÀ TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG CỦA NÓ CHO MỤC ĐÍCH KHỬ TRÙNG

    Get PDF
    SUMMARYSTEL-PEROX is the latest model among the series of well-known STEL devices which produce electrochemically activated (ECA) solutions widely used for disinfection in many countries over world, including Vietnam. STEL-PEROX devices stand out as the most effective and environmentally-friendly means against microbes by generating activeted percarbonic acid from highly diluted sodium carbonate solution. Physico-chemical and functional characteristics of ECA solutions generated on a STEL-PEROX device designed and set up in Institute of Envonmental Technology-VAST using Russian electrolytic moduls FEM-3 have been evaluated. It was shown that this device  produces actually non-toxic solutions but highly effective disinfectants that destroy all forms of pathogenous microorganisms, including Salmonella, E-coli, Listeria, fungi etc, in very short contact times.  The experimental data showed that the low general mineralization of the anolyte PEROX provides a high stability of the molecular complexes which are hydrated, transforming into electroneutral aquacomplexes. That means that the lower the concentration of ions in solution, the greater the stability of the aquacomplexes, hence the longer the bactericidal activity of the anolyte PEROX.SUMMARYSTEL-PEROX is the latest model among the series of well-known STEL devices which produce electrochemically activated (ECA) solutions widely used for disinfection in many countries over world, including Vietnam. STEL-PEROX devices stand out as the most effective and environmentally-friendly means against microbes by generating activeted percarbonic acid from highly diluted sodium carbonate solution. Physico-chemical and functional characteristics of ECA solutions generated on a STEL-PEROX device designed and set up in Institute of Envonmental Technology-VAST using Russian electrolytic moduls FEM-3 have been evaluated. It was shown that this device  produces actually non-toxic solutions but highly effective disinfectants that destroy all forms of pathogenous microorganisms, including Salmonella, E-coli, Listeria, fungi etc, in very short contact times.  The experimental data showed that the low general mineralization of the anolyte PEROX provides a high stability of the molecular complexes which are hydrated, transforming into electroneutral aquacomplexes. That means that the lower the concentration of ions in solution, the greater the stability of the aquacomplexes, hence the longer the bactericidal activity of the anolyte PEROX

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỬ KHUẨN CỦA DUNG DỊCH SIÊU ÔXY HÓA TRÊN DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN BẠCH TUỘC

    Get PDF
    Hiệu quả khử khuẩn của dung dịch hoạt hóa điện hóa Supowa đã được xác định đối với các vi khuẩn chủng quốc tế E.Coli (ATCC®14169™ ), S. aureus (ATCC®25923™), Salmonella (ATCC®25241™) và L.monocytogenes (ATCC®7644™). Khi có mặt peptone 0,1 %, các vi khuẩn trên ở mật độ 108 CFU/ml bị tiêu diệt hoàn toàn sau 2 phút tiếp xúc với dung dịch Supowa có nồng độ chất ôxy hóa 50 mg/l (tính tương đương với clo hoạt tính). Khi khử trùng bề mặt bàn inox và rổ nhựa, hiệu quả khử khuẩn của phương pháp sử dụng Supowa tốt hơn nhiều so với phương pháp thường qui (p 0,05). Trong trường hợp khử trùng bạch tuộc nguyên liệu, Supowa thể hiện hiệu quả khử trùng tốt hơn phương pháp thường qui nhưng chưa rõ rệt (p 0,05). Dung dịch Supowa được đề xuất sử dụng làm tác nhân khử trùng thay thế Ca(OCl)2 trong chế biến thủy sản

    ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ CỦA VẬT LIỆU XÚC TÁC QUANG N-TiO2 PHỦ LÊN ỐNG THẠCH ANH XỐP

    Get PDF
    Vật liệu xúc tác quang nano TiO2 pha tạp nitơ (N-TiO2) được tổng hợp thành công bằng phương pháp sol-gel sử dụng nguồn titan từ tetra-n-butyl orthotitanate và nitơ từ điaminomethanal. Cấu trúc, kích thước và thành phần của vật liệu N-TiO2 được xác định bằng các kỹ thuật đo phổ nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) và phổ huỳnh quang tia X tán sắc năng lượng (EDX). Thành phần pha anatase và rutil thay đổi theo nồng độ của điaminomethanal được thể hiện trên giản đồ XRD. Kết quả phân tích cho thấy rằng N đã được pha tạp vào mạng tinh thể của TiO2 bằng cách thay thế nguyên tử oxy. Hiệu quả xử lí không khí của N-TiO2 (phủ lên ống thạch anh xốp, ~16,6 mg/cm2) chế tạo tại Viện công nghệ môi trường được đánh giá thông qua việc loại bỏ các hợp chất hữu cơ và tác dụng diệt khuẩn. Trong cùng một điều kiện (buồng thí nghiệm 10 m3, đèn UV-A (Philip, 36W) và quạt hút gió 25 m3/giờ) hoạt tính phân hủy axeton và tác dụng diệt khuẩn của vật liệu N-TiO2 có phần cao hơn so với vật liệu TiO2 do hãng Skyspring Inc., Mỹ sản xuất

    NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU ĐIALĐEHYT XENLULO BẰNG PHƯƠNG PHÁP OXY HÓA PERIODAT VÀ CÁC TÍNH CHẤT CƠ LÍ CỦA NÓ

    Get PDF
    PREPARATION OF DIALDEHYDE CELLULOSE BY USING PERIODATE OXIDATION METHOD AND ITS MECHANICO – PHYSICAL PROPERTIES Cellulosic fabric after being modified into dialdehyte cellulose is able to covalently bind bioactive enzyme which can be used for wound  treatment. This report presents some results of our studies on the modification process of medical fabric materials made of from natural vietnamese cotton and physical-mechanical properties of the modified product. Fabric cellulose was modified into dialdehyde cellulose by using periodate oxidation method. In these studies, the oxidation levels of the cellulose are in a range of 1.7- 25%. At 0.05 M periodic acid,  oxidation level of the cellulose reached plateau maximum value at a module of 20 after 18 hours of reaction. Several physical properties of the materials have been measured and assessed for appropriateness for usage in manufacturing wound dressings

    NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA BĂNG NANO BẠC LÊN QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG

    Get PDF
    Silver was known as a strongest antimicrobial element in the nature, moreover in the nano-sized form it can modulate the wound healing process by developing pro-healing or inhibiting pro-inflammatory cytokines, resulting in accelerated wound recovery and improved cosmetic appearence. This report represents some results of using nanosilver-coated wound dressings for therapeutic treatment of burns. The dressings were manufactured by immersing non-woven fabric material into a nanosilver solution of concentration of 500 mg/l with an average size of 20 – 25 nm, which was produced by aqueous molecular solution method. The healing effect of the tested dressing was studied through the comparison with silver sulfadiazine-coated one. The experimental data obtained showed that nanosilver-coated dressing heals burns with accelerated healing and without scars, much better than silver sulfadiazine-coated dressing

    ĐIỂM LẠI CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT BIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2012

    Get PDF
    Nghiên cứu về hoá học các hợp chất  thiên nhiên biển ở Việt Nam được coi  là một  trong những hướng nghiên cứu quan  trọng  trong  thế kỉ  thứ 21.Tổng quan này đề cập đến những kết quả nghiên cứu gần đây của nhóm nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số nhóm sinh vật biển ở Việt Nam bao gồm: nhóm hải miên, nhóm san hô mềm và nhóm da gai. Các hợp chất thuộc lớp saponin, steroid, diterpene, glycolipid, và một số hợp chất khác đã được phân lập và xác định cấu trúc. Trong số các hợp chất thu được, có những hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư thử nghiệm, kháng sinh. Ngoài ra, một số hợp chất còn được đánh giá khả năng kháng viêm, chống  loãng xương và chống ô xy hóa. Những  thành  quả  nghiên  cứu  này  đóng  góp  rất  lớn  vào  kho  tàng  hóa học  các hợp  chất  thiên nhiên biển trên thế giới. Trên cơ sở những kết quả thu được, một số sản phẩm đã được triển khai phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

    Nghiên cứu mô hình quản trị chi phí dòng nguyên vật liệu cho dây chuyền chế biến tôm sushi

    Get PDF
    Mô hình quản trị chi phí dòng nguyên vật liệu (material flow cost accounting – MFCA) là công cụ quản lý quá trình sản xuất liên quan đến dòng nguyên vật liệu, năng lượng với mục đích xác định và tính toán chi phí thực sự của sự lãng phí và tổn thất vật chất. Bài báo tập trung nghiên cứu mô hình này cho dây chuyền chế biến tôm sushi tươi đông lạnh tại Công ty TNHH Thực phẩm Nắng Đại Dương, chủ yếu phân tích chi phí dòng nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng trong quy trình sản xuất tôm sushi bao gồm chi phí trong phần thành phẩm và chi phí trong phần dòng thải, đồng thời đưa ra các giải pháp cải tiến để cải thiện quy trình sản xuất. Kết quả tính toán cho thấy tầm quan trọng của dữ liệu thu thập được từ MFCA sẽ có thể xác định được các điểm cần cải tiến, cũng như là ứng dụng của nó để tối ưu hóa quy trình sản xuất với các điều kiện sản xuất thực tế tại công ty
    corecore