16 research outputs found

    Kế toán chi phí : Tóm tắt lý thuyết, bài tập, bài giải

    No full text
    277 tr. ; 24 cm

    Kế toán quản trị : Tóm tắt lý thuyết, bài tập, bài giải

    No full text
    289 tr. ; 24 cm

    Sự phân bố và thành phần loài nấm lớn tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, tỉnh Hậu Giang

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2016 nhằm cung cấp thông tin về đa dạng nấm lớn tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, hỗ trợ cho công tác quản lý đa dạng sinh học của khu vực khảo sát. Nghiên cứu đã ghi nhận 57 loài nấm lớn thuộc 39 chi, 24 họ, 12 bộ, 5 lớp thuộc 3 ngành (Basidiomycota, Myxomycota và Ascomycota); trong đó, ngành Basidiomycota có mức độ đa dạng loài cao nhất với 53 loài (92.98%), bộ Agaricales và Polyporales với mức độ đa dạng cao lần lượt là 20 và 18 loài. Bên cạnh đó, mức độ đa dạng nấm lớn ở cả 4 sinh cảnh được khảo sát đều ở mức thấp (đất rừng, đất rừng có canh tác và ven sông) và rất thấp (đất nông nghiệp)

    Thành phần loài và sự phân bố của động vật đất phổ biến tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, tỉnh Hậu Giang

    No full text
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thành phần loài và sự phân bố của động vật đất trên các sinh cảnh đại diện tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, tỉnh Hậu Giang từ năm 10/2015 đến 10/2016. Nghiên cứu thực hiện trên 3 sinh cảnh với 35 ô mẫu được khảo sát bao gồm:(1) đất nông nghiệp, (2) đất nông lâm kết hợp, và (3) đất rừng tràm. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 59 loài thuộc 30 chi, 18 họ, 8 bộ và 6 lớp, gồm: lớp Hình nhện (Arachnida), lớp Chân môi (Chilopoda), lớp Chân kép (Diplopoda), Entognatha, lớp Côn trùng (Insecta) và lớp Giun ít tơ (Oligochaeta) trong hai ngành Giun đốt (Annelida) và Động vật chân khớp (Arthropoda).  Mặt khác, các loài động vật đất phân bố khác nhau theo mùa và theo các sinh cảnh tự nhiên. Bên cạnh đó, động vật đất còn có mối tương quan với độ dày của tầng thảm mục với hệ số tương quan r=0,81 vào mùa mưa và r=0,83 trong mùa khô
    corecore