5 research outputs found

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP MANG KHÁNG SINH ĐỐI VỚI VI KHUẨN VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS – GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TUY TỤY CẤP (AHPNS) TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei (Boone 1931)

    Get PDF
    TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng kháng khuẩn của hệ vật liệu nano tổ hợp mang kháng sinh Ag-TiO2-Doxycycline-Alginate (TiO2 - Ag/ DO /Alg) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus - tác nhân chính gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm Chân trắng. Trong nghiên cứu này, hệ vật liệu nano TiO2- Ag/ DO /Alg được tổng hợp tại Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được phân lập từ 60 mẫu tôm bệnh trên cơ sở triệu chứng bệnh, đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh thái. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ nano TiO2-Ag /DO/Alg có hiệu lực diệt khuẩn V. parahaemolyticus tốt và vượt trội hơn kháng sinh DO thông thường (p<0.05). Hệ nano với nồng độ 50ppm cho đường kính vòng kháng khuẩn lớn hơn so với kháng sinh DO ở nồng độ 1000ppm (p<0.05).Từ khóa:  TiO2-Ag /DO/Alg, Vibrio parahaemolyticus, bệnh AHPN

    NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ DI ĐỘNG CỦA VIỄN THÔNG VNPT THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Với sự gia tăng nhanh chóng của mật độ người sử dụng dịch vụ viễn thông di động trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng của thị trường dịch vụ viễn thông di động hiện tại đang có những chuyển biến vượt bậc, mỗi nhà cung cấp dịch vụ di động đều đưa ra những chiến lược, chiến thuật kinh doanh để mở rộng cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đã nhiều năm liền giữ vị trí số 1 trên thị trường cả về thị phần lẫn doanh thu, trong đó lĩnh vực thông tin di động đã đóng góp phần lớn vào sự thành công này của Tập đoàn. VNPT Thừa Thiên Huế cũng không nằm ngoài xu thế đó. Thông qua điều tra 162 khách hàng sử dụng dịch vụ di động Vinaphone của Viễn thông Thừa Thiên Huế tập trung ở địa bàn thành phố Huế, nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ di động của VNPT Thừa Thiên Huế: “Hài lòng về dịch vụ chăm sóc khách hàng”, “Hài lòng về chất lượng cuộc gọi, tin nhắn và các khoản chi phí”, “Hài lòng về sự thuận tiện và tính cập nhật của dịch vụ gia tăng”, “Hài lòng về giá cước và dịch vụ gia tăng” và “Hài lòng về cách tích cước và hóa đơn báo cước”. Trong đó yếu tố “Hài lòng về dịch vụ chăm sóc khách hàng” tác động mạnh mẽ nhất đến mức độ hài lòng của khách hàng

    PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

    No full text
    Dịch vụ Internet Banking I2B ra đời được xem là một công cụ hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng trên con đường thực hiện mục tiêu của mình. Bắt đầu triển khai tại thị trường Huế cách đây 2 năm, dịch vụ I2B của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thịnh Vượng vẫn còn là một dịch vụ khá mới mẻ với nhiều người với số lượng sử dụng còn hạn chế. Thông qua việc khảo sát 180 khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, kết quả nghiên cứu đã xác định cụ thể sáu nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng cá nhân, đó là “sự hữu ích cảm nhận”, “sự tự tin sử dụng I2B”, “sự tin cậy cảm nhận”, “sự thuận tiện cảm nhận”, “ sự dễ sử dụng cảm nhận”, và “ảnh hưởng xã hội”. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Sự tự tin sử dụng I2B” ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ I2B của khách hàng cá nhâ

    PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

    No full text
    Dịch vụ Internet Banking I2B ra đời được xem là một công cụ hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng trên con đường thực hiện mục tiêu của mình. Bắt đầu triển khai tại thị trường Huế cách đây 2 năm, dịch vụ I2B của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thịnh Vượng vẫn còn là một dịch vụ khá mới mẻ với nhiều người với số lượng sử dụng còn hạn chế. Thông qua việc khảo sát 180 khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, kết quả nghiên cứu đã xác định cụ thể sáu nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng cá nhân, đó là “sự hữu ích cảm nhận”, “sự tự tin sử dụng I2B”, “sự tin cậy cảm nhận”, “sự thuận tiện cảm nhận”, “ sự dễ sử dụng cảm nhận”, và “ảnh hưởng xã hội”. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Sự tự tin sử dụng I2B” ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ I2B của khách hàng cá nhâ

    Ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt đến hàm lượng polyphenol, flavonoid, vitamin C, acid gallic và khả năng chống oxy hóa của dịch ép nước dâu Hạ Châu (Baccaurea ramiflora Lour.)

    Get PDF
    Quá trình xử lý nhiệt được áp dụng trong nghiên cứu dịch ép làm từ trái dâu Hạ Châu. Các chỉ tiêu chất lượng và phương pháp kiểm trong các công đoạn xử lý nhiệt là polyphenol tổng số (thuốc thử Folin-Ciocalteu), flavonoid tổng số (tạo phức AlCl3), vitamin C và acid gallic (sắc ký lỏng cao áp HPLC) và khả năng chống oxy hóa (DPPH) thể hiện qua hoạt tính kháng oxy hóa (giá trị EC50 mg/mL). Kết quả nghiên cứu đã chọn được điều kiện chần, đun sơ bộ và chế độ thanh trùng được chọn lần lượt là 90oC-90 giây, 85oC-2 phút, 90oC-1,5 phút ứng với chất lượng của dịch ép dâu theo thứ tự các chỉ tiêu quan sát là 244,57 mgGAE/L, 193,47 mgQE/L, 115,97 mg/L, 17,62 mg/L và 383,95 mg/mL (EC50). Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho quy trình chế biến nước giải khát làm từ trái dâu góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ dâu
    corecore