865 research outputs found

    Tác động từ thị trường chứng khoán Mỹ và Nhật Bản đến TTCK các nước mới nổi khu vực châu Á và Việt Nam

    Get PDF
    Cuộc khủng hoảng 2007-2008 nổ ra ở Hoa Kỳ kéo theo sự lao dốc của các thị trường chứng khoán các nước cho thấy tồn tại tác động lan truyền từ thị trường này sang thị trường khác. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm kiểm tra mức độ lan truyền trong tỷ suất lợi nhuận và độ biến động tỷ suất lợi nhuận từ các thị trường chứng khoán phát triển (Hoa Kỳ và Nhật Bản) đến tám thị trường các nước mới nổi (Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Đài Loan, Thái Lan) và Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng các biến ngoại sinh là cú sốc từ thị trường Mỹ và Nhật Bản và hiệu ứng ngày trong mô hình ARMA(1,1)-GARCH(1,1) trên dữ liệu của các nước mới nổi khu vực châu Á và Việt Nam nhằm đánh giá tác động lan truyền. Nghiên cứu đưa ra một số kết quả như sau. Thứ nhất, hiệu ứng ngày tồn tại trên sáu trong số chín thị trường chứng khoán được nghiên cứu, ngoại trừ Ấn Độ, Đài Loan và Philippines. Thứ hai, tồn tại tác động lan truyền trong tỷ suất lợi nhuận giữa các thị trường với mức độ khác nhau, trong đó, Hoa Kỳ có tác động mạnh hơn đến thị trường Malaysia, Philippines và Việt Nam; ngược lại, Nhật Bản có hiệu ứng lan truyền cao hơn đến thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Thái Lan; đối với thị trường Indonesia, hiệu ứng lan truyền từ Hoa Kỳ và Nhật Bản là tương đương. Cuối cùng, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về hiệu ứng lan truyền trong độ biến động từ thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản đến các thị trường mới nổi khu vực châu Á và Việt Nam..

    Partial purification of pectinase production by Aspergillus niger and using treatment of apple and grape juice

    Get PDF
    The study used pectinase enzyme with activity of 194 UI/mL from Aspergillus niger initially purified by different methods: precipitation of salt, precipitation of organic solvents, membrane filtration. Post-purification preparations by membrane filtration application to increase recovery efficiency, transparency of apple and grape juice. The results showed that using pectinase enzyme with apple puree at room temperature, enzyme concentration 8% (v/w), incubation time 150 minutes gave an extraction efficiency of 82.7%, increased by 24%, transparency increased by 36%, viscosity down 18.8% compared with control sample. Using pectinase enzyme with grape puree at room temperature, enzyme concentration 5% (v/w), incubation time 120 minutes gave an extraction efficiency of 87.2%, increased by 8,1%, transparency increased by 66.7%, viscosity decreased by 23,8 % compared with the control sample

    ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHONG CÁCH NGƯỜI ĐÀ LẠT

    Get PDF
    Based on the fieldwork data and some relevant studies, the article analyzes the impact of nature on forming the lifestyle of Dalat people. The study shows that some specific natural ecological environment factors of Lang Biang Highland including the climate, terrain, and landscape have played a role in shaping the "gentle, elegant, and hospitable" feature in cultural patterns, conducts, and behaviors of Dalat people. Therefore, in discussions on how to preserve and promote the lifestyle of Dalat people, it should be brought into consideration the conservation and restoration of the landscapes and the ecological environment of this plateau town.Dựa trên nguồn tư liệu điền dã kết hợp với những nghiên cứu liên quan, bài viết phân tích những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự hình thành phong cách của người Đà Lạt. Kết quả cho thấy, những yếu tố môi trường sinh thái tự nhiên đặc thù của vùng cao nguyên Lang Biang như khí hậu, địa hình, và cảnh quan đã góp phần hình thành đặc điểm “hiền hòa, thanh lịch, mến khách” trong khuôn mẫu văn hóa, hành vi, và ứng xử của người Đà Lạt. Vì vậy, khi bàn đến những giải pháp để giữ gìn và phát huy phong cách người Đà Lạt, cần thiết quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo cảnh quan, môi trường sinh thái của đô thị cao nguyên này

    NGHIÊN CỨU ĐỘ BỀN ĐIỆN HÓA CỦA ĐIỆN CỰC ANOT BIẾN TÍNH BẰNG CÁC OXIT KIM LOẠI TRÊN NỀN TITAN

    Get PDF
    Bài viết này trình bày các kết quả của nghiên cứu  tính chất điện hóa và độ bền của điện cực Ti/PbO2 được phủ bởi hỗn hợp oxit kim loại SnO2 và Sb2O3. Các phương pháp phân cực liên tục và phương pháp quét theo chu kì đã được sử dụng trong nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các điện cực Ti/Sb2O3-SnO2/PbO2 có tuổi thọ dài nhất khoảng 290 giờ với lớp phủ SnO2-Sb2O3 được hình thành ở nhiệt độ nung của dung dịch muối là 480 oC. Điện cực Ti/Sb2O3-SnO2/PbO2 khả năng điện hóa tốt hơn các điện cực Ti/PbO2

    NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (DIOSCOREA ALATA) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

    Get PDF
    Thí nghiệm đánh giá khả năng sử dụng khoai ngọt (Dioscorea alata) được tiến hành trên cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống có khối lượng trung bình 18-20g/con. Kết quả nghiên cứu thí nghiện 1, cho thấy độ tiêu hóa chung (ADCdm),  độ tiêu hóa protein (ADCcp) và độ tiêu hóa năng lượng (ADCE)  từ khoai ngọt  của cá tra lần lượt  là (52.7%, 81.3% và 50.8%) tương đương với nguyên liệu là cám của cá tra  (56.3%, 79.8% và 58.8%), Thí nghiệm 2 gồm 5 nghiệm thức thức ăn có cùng mức protein (35%) và năng lượng (4,7 Kcal/g),với lượng khoai ngọt thay thế cho lượng cám trong công thức thức ăn lần lượt là 0%, 25%, 50%, 75% và 100%. Kết quả lượng khoai ngọt trong công thức thức ăn cho cá tra  25% (tương ứng thay thế  50% nguồn carbohydart trong công thức ) đảm bảo cho cá tăng trưởng và có chất lượng tốt

    Phân lập, nghiên cứu môi trường thích hợp sinh tổng hợp laccase của chủng nấm đảm thu thập từ Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà và khả năng loại màu thuốc nhuộm của chủng

    Get PDF
    A fungal strain FBD154 with high laccase production was isolated from Bidoup-Nui Ba Parks, Lam Đong, Vietnam. FBD154 was identified as Polyporus sp. FBD154 based on traditional method and ITS sequence analysis. Polyporus sp. FBD154 synthesized laccase with high activity 74925 U/l on modified TSH1 (200 g/l containing potato extract, 1 g/l casein, 1 g/l rice bran, 5 g/l soybean meal, 10 g/l manose, 3 g/l NH4Cl, 0.3 mM CuSO4, pH 4). Crude laccase of Polyporus sp. FBD154 was applied to decolor several synthetic and commercial dyes. After 30 min, laccase from Polyporus sp. FBD154 could decolorize synthetic dyes at 100 mg/l concentration with efficiency of 60% acid red (NY1), 18% acid red 299 (NY7), 52% acid blue 281 (NY5) and 83% Remazol Brilliant Blue R (RBBR) without mediator. For commercial dyes at concentration of 100 mg/l, color removal efficiency reached to 62% megafix black CLS (CLS) and 72% everzol red LF2B (LF-2B) without mediator. Efficiency of synthetic dye removal by Polyporus sp. FBD154 crude laccase with 200 µM mediator obtained 90% RBBR with violuric acid (VIO) after 30 min; 80% NY5 with hydroxybenzotriazole (HBT) for 24 hours; 87% NY1 with acetosyringone (Ace) for 5 min; 92% NY7, 91% LF-2Band 73% CLS with syringaldehyde (Syr) for 5 min. The obtained evidences show that laccase was synthesized by Polyporus sp. FBD154 with high potential for application in wastewater treatment of textile plants in particular as well a sin detoxification of polycyclic aromatic compounds in general.Chủng nấm FBD154 được phân lập từ vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng, Việt Nam có khả năng sinh tổng hợp laccase với hoạt tính cao. Bằng phương pháp phân loại truyền thống kết hợp với xác định trình tự ITS, chủng nấm FBD154 được xếp vào chi Polyporus và được đặt tên là Polyporus sp. FBD154. Chủng FBD154 sinh tổng hợp lacase cao 74.925 U/l trên môi trường TSH1 cải tiến với pH= 4 chứa 200g/l dịch chiết khoai tây, 1 g/l casein, 1 g/l cám gạo, 5 g/l bột đậu tương, 10 g/l mannose, g/l NH4Cl 3, 0,3 mM CuSO4. Dịch enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 có khả năng loại màu một số thuốc nhuộm tổng hợp và thương mại. Sau 30 phút, laccase thô từ Polyporus sp. FBD154 đã loại được một số màu tổng hợp có nồng độ 100 mg/l với hiệu suất lần lượt là 60% màu acid đỏ 266 (NY1); 18% màu acid đỏ 299 (NY7); 52% màu acid xanh 281 (NY5);  83% màu Remazol Brilliant Blue R (RBBR) khi không có mặt của chất gắn kết. Đối với màu thương mại, hiệu suất loại màu đạt lần lượt là 62% màu megafix black CLS (CLS) và 72% màu everzol red LF2B (LF-2B) với nồng độ màu ban đầu là 100 mg/l khi không có mặt của chất gắn kết. Hiệu suất loại màu của laccase thô sinh tổng hợp bởi Polyporus sp. FBD154 với sự có mặt của 200 µM chất gắn kết lần lượt là 90% màu RBBR với CGK là violuric acid (VIO) sau 30 phút; 80% màu NY5 khi có mặt CGK là hydroxybenzotriazole (HBT) sau 24 giờ; 87% màu NY1 với CGK là acetosyringone (Ace) sau 5 phút; 92% màu NY7, 91% màu LF-2Bvà 73% màu CLSvới CGK là syringaldehyde (Syr) sau 5 phút. Từ các minh chứng thu được cho thấy laccase sinh tổng hợp bởi chủng nấm đảm Polyporus sp. FBD154 có tiềm năng cao cho ứng dụng trong xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm nói riêng và khử độc các chất hữu cơ đa vòng thơm nói chung

    Status adjustments in Vietnamese and methods of translation to Chinese

    Get PDF
    Adjectives are one of three types of real words that appear frequently in sentences and act as predicate, complement, and subject components in a sentence. Adjectives are of two types, adjectives of properties and adjectives of status (adjectives of state). Between the Chinese and Vietnamese languages, modal adjectives have many configurations, so when translating from Vietnamese to Chinese there are many ways. This article is based on the theory of comparison and comparison of configurations to find out the similarities and differences in the configuration of modal adjectives of two languages and is also based on the comparison of the semantics of two objects, then according to the theory of interpretation, some ways of translating the adverb of state from Vietnamese to Chinese are proposed in order to help learners and interpreters have good methods of learning as well as techniques in translation

    ỨNG DỤNG KĨ THUẬT DNA VÀO VIỆC ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN TẬP ĐOÀN CÂY GỖ TRẮC ĐỎ (DALBERGIA COCHINCHINENSIS) Ở VIỆT NAM ĐANG CÓ NGUY CƠ TUYỆT CHỦNG

    Get PDF
    AMPLICATION OF DNA TECHNIQUE IN DIVERSITY ANALYSIS OF ENDANGERED RARE RED WOOD (DALBERGIA COCHINCHINENSIS) GERMPLASM IN VIETNAM Dalbergia cochinchinensis is a rare wood tree species at risk and threatened with extinction due to economic and trade value high. RAPD and ISSR techniques were used to study  the genetic relationship of 35 DNA samples collected from JokDon National Park (Dak Lak province) and Kbang (Gia Lai province). A total of 51 primers were used (23 ISSR and 28 RAPD), there were 31/51 primers revealed polymorphic with PIC value varying from 0 (IS8, OPD03,...) to 0.423 (P63). Among 163 fragments were amplified, of which 99 were polymorphic (accounting for 60.74%). Genetic similarity coefficients between 35                           D. cochinchinensis samples ranged from 0.655 (Dc5 and Dc30) to 0.942 (Dc10 and Dc11). The pattern of grouping in the dendrogram divided 35 D.cochinchinensis samples into 2 main groups and have the genetic variation coefficients about 5.1% (1 - 0.949) to 29.3% (1 - 0.707). The first group include the only Dc9 sample have the genetic variation coefficient about 29.3% (1 - 0.707). The second group  included 34 samples remaining with the genetic variation coefficient about 5.1% (1 - 0.949) to 26.0% (1 - 0.740)

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Hệ thống hỗ trợ hành chính công trực tuyến là nơi tiếp nhận và xử lý đơn, xác nhận hành chính và các nhu cầu có liên quan của người học. Thời kỳ chuyển đổi số ngày nay đã tạo điều kiện thuận lợi để cải tiến công tác hành chính giúp người học đơn giản hóa thủ tục, đáp ứng nhanh các yêu cầu, số hóa một số quy trình và tư liệu hành chính của cơ sở giáo dục. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và thử nghiệm hệ thống hỗ trợ công tác hành chính công trực tuyến, qua đó khâu tiếp nhận yêu cầu từ người học và trả kết quả được tiến hành hoàn toàn trực tuyến. Hệ thống được triển khai trên giao diện web là trang Thông tin Đào tạo đại học của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Trên trang này, chúng tôi công khai các biểu mẫu hành chính, tiếp nhận các yêu cầu và xử lý, chuyển trả kết quả qua mạng. Bằng cách cho sinh viên sử dụng hệ thống và khảo sát người dùng để đánh giá, từ đó chúng tôi có căn cứ để đề xuất, điều chỉnh và đưa hệ thống vào ứng dụng thực tế với mục đích mang lại dịch vụ công tốt hơn cho người họ
    corecore