67 research outputs found

    KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CẮT ĐẾN ĐỘ NHÁM BỀ MẶT KHI PHAY CAO TỐC TRÊN MÁY 5 TRỤC CP600I

    Get PDF
    Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến chất lượng bề mặt chi tiết khi phay cao tốc trên máy phay cao tốc CNC khi phay phẳng vật liệu SKD 11 bằng dao phay mặt đầu của hãng Sandvik. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi phay phẳng với tốc độ cắt càng cao thì độ nhám của bề mặt chi tiết càng nhỏ. Kết quả tương tự cũng thu được khi phay với bước tiến dao nhỏ và chiều sâu cắt bé. Với chế độ gia công phù hợp có thể được độ nhám bề mặt Ra=0,16mm khi phay có làm má

    Nghiên cứu tổng hợp các hybrid mới của artemisinin với zidovudin (AZT)

    Get PDF
    The synthesis of new hybrids of artemisinin with zidovudin (AZT) was described via six-step procedure. Firstly, the reaction of dihydroartemisinin (2) with NaN3 in the presence of (CH3)3SiCl and a catalytic amount of KI in CH2Cl2 at ice water temperature gave 10β-azidoartemisinin (4). This compound was then hydrolysed by Ph3P in THF/H2O at 65 oC for 6 h to furnish 10β-azidoartemisinin (5). Next, the reaction of 5 with anhydride dicacboxylics (anhydride glutaric, 3,3-dimethyl anhydride glutaric) in the presence of DMAP gave new intermediates 7a,b. Compound 6 was obtained by the reaction of 5 with suberic acid monomethyl ester in CH2Cl2 in the presence of EDC and DMAP at ambient temperature, followed by the hydrolysis in CH2Cl2/EtOH = 9:1 using NaOH 0.2 N. Finally, the reaction of 6 and 7a,b with AZT in CH2Cl2 using EDC and DMAP as a catalytic system afforded novel hybrids 8a-c in moderate yields. The structures of synthesized compounds were confirmed based on spectroscopic methods: IR, NMR and HRMS. Keywords. Artemisinin, dihydroartemisinin, artemether, arteether, sodium azide, hybrid

    ẢNH HƯỞNG HỖ TRỢ CỦA CÁC ION IODUA ĐẾN SỰ ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CARBON BỞI HEXAMETHYLENETETRAMINE TRONG NƯỚC VÀ NHŨ TƯƠNG “CONDENSATE/NƯỚC”

    Get PDF
    Tác dụng hỗ trợ của các ion iodua (I-) đến sự ức chế  ăn mòn thép carbon trong nước và các nhũ tương “condensate/nước” bởi hexametylentetramine (C6H12N4), đã được nghiên cứu bằng các phương pháp khối lượng, phân cực thế động, phân cực tuyến tính và trở kháng điện hóa. Hexametylentetramine ức chế sự  ăn mòn thép carbon ở những nồng độ thấp. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon của hexametylentetramine tăng với sự tăng nồng độ của ion iodua và với sự giảm hàm lượng nước trong các nhũ tương“condensate/ nước”. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” được tăng đáng kể trong các dung dịch nước đã loại bỏ khí oxy. Hiệu quả cao nhất của sự ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2 g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” quan sát thấy ở nhiệt độ 100 oC trong khoảng nhiệt độ từ 30 oC đến 140 oC. Cơ chế ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine + KI” được giải thích là do có sự tạo thành lớp hấp phụ kép trên bề mặt thép

    Groundwater simulation in Dak Lak province based on MODFLOW model and climate change scenarios

    Get PDF
    Purpose – Groundwater plays a critical part in both natural and human existence. When surface water is scarce in arid climates, groundwater becomes an immensely valuable resource. Dak Lak is an area that frequently lacks water resources for everyday living and production, and the scarcity of water resources is exacerbated during the dry season. As a result, it is critical to do study and understand about groundwater to meet the region's water demand. This study aims to extend the use of the MODFLOW model for groundwater simulation and assess the overall groundwater reserves and water demand in the highland province Dak Lak. Design/methodology/approach – The MODFLOW model is used in this work to compute and analyze the flow, prospective reserves of groundwater from which to plan extraction and estimate groundwater variation in the future. Findings – The application of the MODFLOW model to Dak Lak province demonstrates that, despite limited data, particularly drilling hole data for subterranean water research, the model's calculation results have demonstrated its reliability and great potential for use in other similar places. The use of the model in conjunction with other data extraction modules is a useful input for creating underground flow module maps for various time periods. The large impact of recharge and evaporation on groundwater supplies and water balance in the research area is demonstrated by simulations of climate change scenarios RCP4.5 and RCP8.5. Originality/value – None of the studies has been done previously to analyze water resources of Dak Lak and the scarcity of water resources is exacerbated during the dry season. Therefore, this study will provide useful insights in the water resource management and the conservation of Dak Lak. The groundwater in Dak Lak can meet the area's water demand, according to the results obtained and water balance in the study area. However, the management of water resources and rigorous monitoring of groundwater extraction activities in the area should receive more attention

    Lớp các ngôn ngữ được đón nhận bởi ôtômát đẩy xuống gồm năm thành phần.

    No full text
    -
    corecore