18 research outputs found

    The impact of customer experience on customer loyalty: Evidence from low-cost airlines in Ho Chi Minh City

    Get PDF
    The objective of this study is to determine the factors of customer experience that influence customer loyalty. Besides, the mediating role of customer satisfaction will also be considered. Data was collected from a survey of 696 passengers who live in Ho Chi Minh City and used flight service with low-cost airlines in Vietnam. The research results from the Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) showed that six factors of customer experience have positively impacted customer loyalty in descending order as follows: Flight attendant quality, Check-in/luggage service, Online Booking Service, Convenient Flight Schedule, Lounge, and Service Reliability. In addition, these relationships have been mediated totally by customer satisfaction. The study also suggested some implications for building a better service experience at low-cost airlines in Ho Chi Minh City to increase customer loyalty

    Thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh của tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis (L.) Osbeck)

    Get PDF
    Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định thành phần hóa học và khảo sát được các hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh của tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis (L.) Osbeck) được ly trích bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Khảo sát khả năng kháng khuẩn của tinh dầu với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và Escherichia coli bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch với nồng độ tinh dầu (50%, 25%, 10% và 5%). Đánh giá khả năng kháng nấm mốc được thực hiện với Aspergillus flavus bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch. Kết quả cho thấy hiệu suất tinh dầu thu được 1,78%, xác định được 25 thành phần chính trong tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi như các hợp chất terpen, rượu và aldehyde. Khả năng kháng 3 chủng vi khuẩn S. aureus, B. cereus và E. coli ở nồng độ tinh dầu 50% đường kính vòng kháng vô khuẩn lần lượt là 15,67 ± 0,76 mm, 14,00 ± 0,92 mm và 12,33 ± 0,57 mm; ở nồng độ 25% là 13,33 ± 0,58 mm, 11,00 ± 0,87 mm và 9,33 ± 0,58 mm. Kết quả kháng nấm mốc A. flavus với hiệu suất kháng nấm ở nồng độ tinh dầu 50%, 25%, 10% và 5% lần lượt là 81,24 ± 2,25%, 62,58± 2,04%, 26,19 ± 2,02% và 8,35 ± 2,24%

    Lý thuyết cơ sở dữ liệu. t.I

    No full text
    363 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    Lý thuyết cơ sở dữ liệu. t.II

    No full text
    235 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    Lý thuyết cơ sở dữ liệu. t.II

    No full text
    235 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    Lý thuyết cơ sở dữ liệu. t.I

    No full text
    363 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    PHÂN LẬP VI KHUẨN PHÂN GIẢI CELLULOSE, TINH BỘT VÀ PROTEIN TRONG NƯỚC RỈ TỪ BÃI RÁC Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    Get PDF
    Sáu mươi hai dòng vi khuẩn phân giải chất hữu cơ bao gồm 17 dòng phân giải protein, 24 dòng phân giải cellulose, 21 dòng phân giải tinh bột được phân lập từ nước rỉ ở hai bãi rác Đông Thạnh và Tân Long, Cần Thơ trên những môi trường đặc hiệu. Trong đó tổng số vi khuẩn phân lập được, có 19 dòng vi khuẩn bình nhiệt và 32 dòng vi khuẩn ưa nhiệt. Trong số này có 12 dòng vi khuẩn có độ hữu hiệu cao phân bố 2 dòng vi khuẩn trong mỗi nhóm bình nhiệt hay ưa nhiệt và trong ba loại cơ chất

    Cấu tạo ống tiêu hóa và đặc điểm dinh dưỡng cá đù mõm nhọn, Chrysochir aureus (Richardson, 1846)

    Get PDF
    Cá đù mõm nhọn (Chrysochir aureus) là loài cá nước lợ, mặn, sống ở tầng đáy và thuộc nhóm có giá trị kinh tế, chiếm tỉ trọng 0,1% tổng sản lượng khai thác ở vùng biển Đông Nam Bộ. Nghiên cứu về cấu tạo ống tiêu hóa và đặc điểm dinh dưỡng cá đù mõm nhọn được khảo sát từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 1 năm 2022 trên các mẫu thu tại vùng biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu (từ 105o46’E đến 106o18’E và 8o55’N đến 9o21’N). Cá được thu định kỳ hàng tháng bằng tàu lưới kéo. Tổng số mẫu cá thu thập được gồm 179 mẫu với chiều dài toàn thân dao động 18,0 - 38,0 cm. Mẫu dạ dày cá được thu và cố định trong dung dịch formol 4%. Kết quả cho thấy cá đù mõm nhọn có miệng rộng với hàm trên dài hơn hàm dưới; lược mang thưa và ngắn; thực quản ngắn, vách dày có nhiều nếp gấp; dạ dày hình túi, to và mặt trong có nhiều nếp gấp; manh tràng có 5-7 nhánh; ruột ngắn có vách dày và gấp thành 2 đoạn. Chiều dài ruột tương đối (RLG) nhỏ hơn 1 cho thấy loài cá này thuộc nhóm cá ăn động vật. Có sự thay đổi về thành phần thức ăn giữa cá ở giai đoạn sinh trưởng và cá ở giai đoạn sinh sản, trong đó cá ở..
    corecore