32 research outputs found

    NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GENE eltA CỦA E. COLI GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tạo dòng và biểu hiện thành công gene eltA mã hóa cho tiểu đơn vị A độc tố LT của vi khuẩn E. coli trong tế bào khả biến E. coli BL21 (DE3). Đoạn gene eltA phân lập từ ADN tổng số của E. coli thu được từ mẫu phân lợn tiêu chảy có kích thước 798 bp, tương đồng 99 %  với trình tự gene được công bố trên ngân hàng Gene (mã số: K01995.1), trong đó phần gene mã hóa cho tiểu đơn vị A của độc tố LT (LT-A) có kích thước 777 bp, mã hóa chuỗi polypeptide dài 258 amino aicd, tương đồng 98 % với chuỗi polypeptide được công bố trên GenBank (mã số: AAA24685.1). Phân tích điện di SDS cho thấy protein dung hợp 6xHis-LT-A có khối lượng phân tử khoảng 30 kDa.Từ khóa: eltA, LT, độc tố không chịu  nhiệt, E. col

    ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ HỮU CƠ CHÙM NGÂY ĐẾN CÁC LOẠI RAU ĂN LÁ TRONG VỤ XUÂN 2019

    Get PDF
    Tóm tắt: Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Xuân 2019 tại Thừa Thiên Huế nhằm so sánh hiệu quả của phân bón lá hữu cơ chùm ngây (Moringa oleifera) được thử nghiệm ở các tỉ lệ 1:10, 1:20, 1:30, 1:40, 1:50 với nước và các loại phân bón lá hữu cơ rong biển và phân bón lá hóa học NPK trên các đối tượng xà lách, cải xanh và mồng tơi lá to 333. Thí nghiệm được tiến hành theo hai yếu tố với 21 công thức. Kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón lá có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh trưởng và phẩm chất của các loại rau. Đối với rau xà lách, năng suất thực thu cao khi sử dụng phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:30 với 24,48 tấn/ha. Đối với rau cải xanh và mồng tơi lá to 333, phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:10 mang lại năng suất thực thu cao nhất cho mỗi loại rau, tương ứng với 28,19 tấn/ha và 31,39 tấn/ha. Các công thức này đều cho tỉ lệ phần ăn được trên 55%.  Tóm tắt: Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Xuân 2019 tại Thừa Thiên Huế nhằm so sánh hiệu quả của phân bón lá hữu cơ chùm ngây (Moringa oleifera) được thử nghiệm ở các tỉ lệ 1:10, 1:20, 1:30, 1:40, 1:50 với nước và các loại phân bón lá hữu cơ rong biển và phân bón lá hóa học NPK trên các đối tượng xà lách, cải xanh và mồng tơi lá to 333. Thí nghiệm được tiến hành theo hai yếu tố với 21 công thức. Kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón lá có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh trưởng và phẩm chất của các loại rau. Đối với rau xà lách, năng suất thực thu cao khi sử dụng phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:30 với 24,48 tấn/ha. Đối với rau cải xanh và mồng tơi lá to 333, phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:10 mang lại năng suất thực thu cao nhất cho mỗi loại rau, tương ứng với 28,19 tấn/ha và 31,39 tấn/ha. Các công thức này đều cho tỉ lệ phần ăn được trên 55%.Từ khóa: phân bón lá, chùm ngây (Moringa oleifera), xà lách, cải xanh, mồng tơi lá to 33

    ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ CÀ CHUA CHUYỂN GEN CTB (CHOLERA TOXIN B SUBUNIT)

    No full text
    Chúng tôi đã biểu hiện tiểu đơn vị B của độc tố cholera (CTB) gây bệnh tả của vi khuẩn Vibrio cholerae trong quả cà chua giống 311 (Lycopersicon esculentum L. cv. 311). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá hình thái, chất lượng và sự biểu hiện của CTB trong quả cà chua chuyển gen. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, không có sự thay đổi đáng kể về đặc điểm hình thái và chất lượng của quả chuyển gen so với đối chứng. Mức độ biểu hiện của CTB trong quả cà chua chín khoảng 0,89% protein hòa tan tổng số. Phân tích GM1-ELISA cho thấy, protein CTB có liên kết khá mạnh với ganglioside-GM1, gợi ý rằng các tiểu đơn vị B đã tạo ra dạng pentamer có hoạt tính sinh học. Từ khóa: Cà chua chuyển gen, CTB, chất lượng quả, hình thái quả.

    ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ CÀ CHUA CHUYỂN GEN CTB (CHOLERA TOXIN B SUBUNIT)

    No full text
    Chúng tôi đã biểu hiện tiểu đơn vị B của độc tố cholera (CTB) gây bệnh tả của vi khuẩn Vibrio cholerae trong quả cà chua giống 311 (Lycopersicon esculentum L. cv. 311). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá hình thái, chất lượng và sự biểu hiện của CTB trong quả cà chua chuyển gen. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, không có sự thay đổi đáng kể về đặc điểm hình thái và chất lượng của quả chuyển gen so với đối chứng. Mức độ biểu hiện của CTB trong quả cà chua chín khoảng 0,89% protein hòa tan tổng số. Phân tích GM1-ELISA cho thấy, protein CTB có liên kết khá mạnh với ganglioside-GM1, gợi ý rằng các tiểu đơn vị B đã tạo ra dạng pentamer có hoạt tính sinh học. Từ khóa: Cà chua chuyển gen, CTB, chất lượng quả, hình thái quả.

    ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ CÀ CHUA CHUYỂN GEN CTB (CHOLERA TOXIN B SUBUNIT)

    No full text
    Chúng tôi đã biểu hiện tiểu đơn vị B của độc tố cholera (CTB) gây bệnh tả của vi khuẩn Vibrio cholerae trong quả cà chua giống 311 (Lycopersicon esculentum L. cv. 311). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá hình thái, chất lượng và sự biểu hiện của CTB trong quả cà chua chuyển gen. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, không có sự thay đổi đáng kể về đặc điểm hình thái và chất lượng của quả chuyển gen so với đối chứng. Mức độ biểu hiện của CTB trong quả cà chua chín khoảng 0,89% protein hòa tan tổng số. Phân tích GM1-ELISA cho thấy, protein CTB có liên kết khá mạnh với ganglioside-GM1, gợi ý rằng các tiểu đơn vị B đã tạo ra dạng pentamer có hoạt tính sinh học. Từ khóa: Cà chua chuyển gen, CTB, chất lượng quả, hình thái quả.

    MÔ HÌNH HÀNG ĐỢI RETRIAL TRONG HỆ THỐNG TRUNG TÂM CUỘC GỌI VỚI YẾU TỐ CÂN BẰNG TRỘN CUỘC GỌI

    No full text
    In call center systems, call blending includes the mixing of activities of incoming calls and outgoing calls. This study pressents a retrial queue model with constant retrial rate for incoming calls in order to analyze the call center system with a combination of call activities of incoming calls and outgoing calls. Incoming calls that cannot be serviced are stored in a buffer, where the tasks are sent back to the server after a random period of time. As soon as the server goes idle, it makes an outgoing call. The analyzed model was used as a retrial queue system for a call center system with 2-way communication (correlation between incoming and outgoing calls) and constant retrial rate, in both single and multi-server scenarios. The quasi-birth-and-death process according to the generation matrix  was used to calculate the equilibrium probabilities for the analytical model to achieve the desired results.Trong các hệ thống trung tâm cuộc gọi, sự trộn lẫn các cuộc gọi (call blending) bao gồm sự pha trộn các hoạt động của các cuộc gọi vào (incoming call) và các cuộc gọi ra (outgoing call). Bài báo này sẽ xem xét một mô hình hàng đợi retrial với tốc độ retrial là không thay đổi (constant retrial rate) cho các cuộc gọi đến nhằm phân tích hệ thống trung tâm cuộc gọi với sự kết hợp các hoạt động của các cuộc gọi vào và các cuộc gọi ra. Các cuộc gọi đến khi chưa thể được phục vụ sẽ được lưu trữ trong bộ đệm và sau đó sẽ được gửi đến lại máy chủ sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên. Ngay khi máy chủ chuyển sang chế độ rỗi, nó sẽ thực hiện cuộc gọi đi. Mô hình phân tích trong bài báo này sử dụng một hệ thống hàng đợi retrial với kích thước orbit giới hạn cho hệ thống trung tâm cuộc gọi với truyền thông 2-chiều (mối tương quan giữa các cuộc gọi đến và cuộc gọi đi) và tốc độ retrial không thay đổi trong cả 2 trường hợp đơn và đa máy chủ. Bài báo sử dụng phương pháp phân tích quá trình giả sinh tử theo ma trận sinh  để tính các xác suất trạng thái cân bằng đối với mô hình phân tích để đạt được kết quả mong muốn

    Phân tích hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo ở vùng biển đông Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Bài viết ước lượng hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo ở vùng biển Đông Đồng bằng sông Cửu Long bằng mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng translog. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 60 ngư dân của nghề lưới kéo ở tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Kết quả cho thấy sản lượng thủy sản khai thác của nghề lưới kéo bình quân là 643 kg/chuyến biển và 18,9 tấn/năm với thời gian cho mỗi chuyến biển là khoảng 4 ngày. Tổng chi phí cho nghề lưới kéo là 316 triệu đồng/năm và doanh thu là 608 triệu đồng/năm. Mức hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo trung bình là 86,3%. Các yếu tố liên quan đến thuyền trưởng như kinh nghiệm, trình độ học vấn và tuổi; tuổi của tàu và nguồn vốn sản xuất có tác động đến hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo. Để cải thiện hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo cần chú trọng việc đào tạo người thuyền trưởng, nâng cấp, hoán đổi tàu lớn và liên kết kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản khai thác

    Phân tích kênh phân phối và giá trị gia tăng của cá chét (Eleutheronema tetradactytum) khai thác bằng lưới rê ven bờ ở tỉnh Bạc Liêu

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018 nhằm mô tả được kênh phân phối và phân tích giá trị gia tăng của sản phẩm cá chét khai thác lưới rê ven bờ ở tỉnh Bạc Liêu. Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên 70 tàu khai thác cá chét với lưới rê, năm thương lái và 15 vựa thu mua thủy hải sản. Kết quả cho thấy cá chét được phân phối chủ yếu theo kênh 1: Ngư dân đến Vựa thu mua đến Xuất khẩu, chiếm 67,6% sản lượng cá chét toàn chuỗi. Đối với kênh này tổng GTGT toàn chuỗi là 205,8 ngàn đồng, trong đó ngư dân nhận được 90,3% và vựa thu mua là 9,7% tổng GTGT. Ngư dân mang về lợi nhuận là 173,8 ngàn đồng/kg (chiếm 93,0% tổng lợi nhuận) và tỷ suất sinh lời là 3,8 lần. Vựa thu mua mang về lợi nhuận là 13 ngàn đồng/kg (chiếm 7,0% tổng lợi nhuận) và tỷ suất sinh lời là 0,06 lần. Để nâng cao hiệu quả cho chuỗi giá trị cá chét khai thác lưới rê ở tỉnh Bạc Liêu cần có sự liên kết chuỗi nhằm chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong sản xuất
    corecore